QUY TRÌNH KHỬ TRÙNG TÀU, XÀ LAN BẰNG THUỐC METHYL BROMIDE
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Mục đích và đối tượng xử lý
- Tài liệu qui định các bước cần thực hiện trong quá trình khử trùng tàu, xà lan bằng Methyl Bromide
- Đảm bảo diệt trừ các sinh vật gây hại
1.2 Giải thích thuật ngữ:
-
Vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật : Gồm thực vật, sản phẩm thực vật, phương tiện sản xuất, bảo quản, vận chuyển hoặc những vật thể khác có khả năng mang dịch hại thuộc diện điều chỉnh.
-
Sinh vật gây hại: Là bất cứ loài, chủng hoặc dạng sinh học thực vật, động vật hoặc vi sinh vật nào gây hại cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật, bao gồm: côn trùng, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, vi rút, phytophasma, cỏ dại, chuột và các sinh vật khác gây hại tài nguyên thực vật (dưới đây được gọi tắt là dịch hại).
-
Khử trùng : Là việc tiêu diệt sinh vật gây hại vật thể một cách triệt để.
-
Xông hơi khử trùng : Là biện pháp khử trùng bằng hoá chất xông hơi độc.
-
Thuốc xông hơi khử trùng : Là những chất hoặc hợp chất hoá học có độc tính được sử dụng để diệt trừ sinh vật gây hại trên hàng hoá mà ở điều kiện nhiệt độ và áp suất không khí thông thường có thể tồn tại ở thể khí, có khả năng khuếch tán, xâm nhập vào hàng hoá cũng như giải phóng khỏi hàng hoá dễ dàng.
-
Độ kín của xông hơi khử trùng: Là độ kín không cho hơi độc từ phạm vi khử trùng thoát ra bên ngoài.
-
Phạm vi khử trùng: Là một không gian kín chứa những vật thể được khử trùng;
-
Liều lượng: Là lượng thuốc khử trùng hoặc lượng hoạt chất hơi độc sử dụng cho 01 đơn vị trọng lượng vật thể khử trùng hoặc đơn vị thể tích của phạm vi khử trùng.
Đơn vị tính: gram thuốc thương phẩm hay hoạt chất/tấn hoặc gram thuốc thương phẩm hay hoạt chất/m
3.
-
Nồng độ: Là lượng hơi thuốc xác định tại một thời điểm ở một vị trí nhất định trong phạm vi khử trùng.
Đơn vị tính: g/m
3 hoặc mg/l hoặc ppm hoặc phần trăm (%) theo thể tích.
ppm: lượng thuốc tính bằng đơn vị phần triệu (1/1.000.000)
-
Chỉ số C.T: Là tích số của nồng độ hơi thuốc và thời gian ủ thuốc để tiêu diệt một loài sinh vật gây hại trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ nhất định.
-
Thời gian ủ thuốc: Là thời gian tính từ khi hoàn thành việc cho thuốc vào trong phạm vi khử trùng đến khi bắt đầu thông thoáng.
-
Dư lượng: Là lượng hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật, dẫn xuất và các sản phẩm chuyển hoá của thuốc bảo vệ thực vật có độc tính còn lưu lại trong nông sản hàng hoá và môi trường sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
-
Ngưỡng an toàn: Là nồng độ của hơi thuốc có trong không khí cho phép con người có thể tiếp xúc hàng ngày mà không bị ảnh hưởng có hại nào.
- Đội trưởng : Đội trưởng khử trùng
- Nhân viên : Nhân viên khử trùng
II. YÊU CẦU XỬ LÝ
2.1 Yêu cầu chung:
- Diệt trừ triệt để các sinh vật gây hại trên vật thể đuợc khử trùng.
- An toàn với người, vật nuôi và hàng hoá.
- Đảm bảo về vệ sinh môi trường, về an toàn lao động, về phòng chống cháy, nổ và địa điểm làm việc, kho chứa thiết bị, hoá chất theo quy định của pháp luật.
- Đáp ứng các quy định về kiểm dịch thực vật
2.2 Yêu cầu về vật tư trang thiết bị
- Thuốc Methyl Bromide
- Thuốc phun vệ sinh
- Dụng cụ mở thuốc
- Dây dẫn thuốc
- Bạt nylon
- Dụng cụ lấy mẫu và phân tích mẫu dịch hại
- Thiết bị hóa hơi thuốc xông hơi khử trùng.
- Thiết bị đo độ kín, nhiệt độ, ẩm độ.
- Máy đo nồng độ thuốc khử trùng
- Cân đồng hồ 100 kg
- Găng tay cao su
- Máy kiểm tra rò rĩ
- Máy đo nồng độ thuốc
- Quạt đảo khí
- Giấy graft, băng keo, hồ dán, cao su non
- Bơm xịt thuốc
- Bình chữa cháy
- Máy hút khí.
- Trang bị bảo hộ lao động dùng cho công tác khử trùng: Quần áo, giầy, mũ, găng tay, mặt nạ ...
- Bộ dụng cụ y tế sơ cứu
- Biển cảnh giới (hai thứ tiếng Việt – Anh) ( Phụ lục 1).
- Vật tư phải đầy đủ về số lượng, tránh bị thiếu khi thực hiện và phải để nơi an toàn, tránh đổ vở và rơi.
- Chỉ sử dụng các thiết bị đo đã được hiệu chuẩn/ kiểm tra xác nhận để đảm bảo độ chính xác của các số liệu được đo
- Tuân thủ các qui định về xếp dỡ, vận chuyển, trong hướng dẫn sử dụng các thiết bị đo sao không làm mất độ chính xác hoặc làm hỏng thiết bị.
- Đối với các loại máy đo độ rò rĩ phải kiểm tra pin, đèn trước khi đưa ra hiện trường sử dụng.
- Các dự trù vật liệu , dụng cụ thiết bị phục vụ cho công tác khử trùng sẽ được ghi nhận vào giấy đề nghị xuất vật tư, được người có trách nhiệm xác nhận.
2.3 Yêu cầu về kỹ thuật
- Đảm bảo đúng qui trình kỹ thuật theo qui định.
- Đúng chủng loại thuốc, liều lượng, nồng độ và thời gian ủ thuốc tham khảo phụ lục 2.
- Theo quyết định của cơ quan kiểm dịch thực vật khi xử lý vật thể bị nhiễm dịch hại thuộc diện điều chỉnh của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ.
2.4 Giấy tờ biểu mẫu thực hiện
- Thư yêu cầu khử trùng
- Biên bản khảo sát
- Nhật ký khử trùng
- Phiếu xuất kho
- Biên bản thông thoáng kiêm nghiệm thu
- Báo cáo kết thúc công việc và ra kết quả.
III. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
3.1 Chuẩn bị:
Hồ sơ
- Trước khi triển khai công việc phải nghiên cứu các văn bản có liên quan như : Thư yêu cầu khử trùng, hợp đồng xuất, nhập khẩu. Trong đó quan tâm tới các nội dung như: loại thuốc sử dụng xông hơi, liều lượng, địa điểm, thời gian phải hoàn thành, loại hàng hóa ….
- Nếu có vấn đề nào không hợp lý phải làm việc với chủ hàng để bàn bạc cho rõ và ghi nhận các điều kiện, yêu cầu có liên quan tới công tác khử trùng.
- Các biểu mẫu tại mục 2.4
Khảo sát
a. Khảo sát tàu, xà lan và môi trường xung quanh: Đội trưởng chú ý các nội dung sau:
- Khu vực xung quanh tàu, xà lan và bến bờ nơi tàu đậu, khoảng cách từ các hầm tới ca bin chính, khu vực buồng máy, thiết bị đặt trên bong đảm bảo an toàn cho công tác khử trùng.
- Khu vực khử trùng hầm tàu, xà lan: Cấu trúc, sơ đồ hầm tàu, các lỗ thông gió, các khe kẽ thông qua ca bin người ở, buồng máy, hệ thống điện tử, hệ thống phòng cháy, hệ thống đảo khí trong hầm, độ kín của các vách ngăn, nắp hầm, các lối lên xuống hầm …dưới sự hướng dẫn đại diện phương tiện để có phương án làm kín.
- Chú ý: Đối với một số tàu phải làm việc trước với thuyền phó về thời gian và sơ đồ xếp hàng của từng hầm để kịp thời làm ống dẫn thuốc, ống kiểm tra nồng độ thuốc …
b. Khảo sát hàng hoá: Đội trưởng chú ý các nội dung sau :
- Đối chiếu hàng hóa khử trùng với danh mục hàng hóa bị ảnh hưởng bởi Methyl Bromide :
· Thực phẩm :Bơ, dầu, mỡ, muối iot được ổn định bằng Hyposulphite sodium, Bột đầu nành còn chất béo, bột lúa mì toàn phần, những loại bột chứa protein có hàm lượng cao khác, các loại đậu có hàm lượng dầu cao, một số loại cacbonat natri dùng làm bột nỗi, những hợp chất để trâu bò liếm như muối cục hay là những thực phẩm khác chứa hợp chất sufur, bột xương xay thô. Không được phép vượt quá liều lượng đã khuyến cáo như trên hoặc kéo dài thời gian ủ thuốc đối với những loại hàng hóa là thức ăn hoặc thực phẩm.
· Hàng hóa là da thuộc : Đặc biệt là da dê non hoặc những hàng hóa bằng da khác đã được thuộc bằng sulfur
· Len : Phải lưu ý hết sức khi khử trùng hàng len Angola. Một số tác dụng bất lợi đã được ghi nhận trên vớ len, áo len, khăn choàng len và sợi len.
· Tơ nhân tạo làm bằng sợi vitco : Những tơ nhân tạo được chế biến và sản xuất qua tiến trình xử lý bằng carbon bisulfide.
· Hóa chất phim ảnh (không phải là phim chụp ảnh và phim X quang).
· Giấy : giấy tráng bạc, một số loại giấy viết và giấy được lưu hóa bằng sulfide, ảnh in và những giấy sử dụng trong vẽ kỹ thuật, giấy carbon
· Hàng hóa bằng cao su : Cao su xốp, cao su mút như đệm thảm gối nệm chiếu, con dấu cao su hay những dạng giống như vậy bằng cao su tái sinh
· Nhựa vinyl
· Lông thú
· Lông vũ ( đặc biệt gối nhồi lông vũ )
· Đệm thảm ( cao su mút, nỉ,... )
· Than củi, xỉ than và than hoạt tính
· Đồ dùng bằng lông ngựa
· Tranh sơn dầu
· Sơn có thành phần là sulfur
· Cellophane
· Hộp đựng hoặc giấy gói bằng Polystyrene
Nếu hàng hóa không phù hợp thì khuyến cáo lại với khách hàng hoặc làm cam kết về trách nhiệm đối với hư hỏng của hàng hóa với chủ hàng. Nếu vẫn không đạt thì từ chối khử trùng.
- Loại hàng hóa, số lượng, cách sắp xếp
- Nơi sản xuất, phương thức đóng gói, bao bì, ký mã hiệu, thời gian sản xuất.
- Xác định thành phần, mật độ sinh vật gây hại trong và ngoài phạm vi khử trùng để có biện pháp ngăn chặn sự lây lan.
- Xác định nhiệt độ, ẩm độ trong phạm vi khử trùng
- Lấy mẫu đại diện của vật thể.
c. Lập biên bản khảo sát:
- Sau khi hoàn thành việc khảo sát, tiến hành lập biên bản khảo sát ghi nhận kết quả khảo sát về các mặt: số lượng, thể tích cần xông hơi, cách chất xếp loại bao bì, loại thông gió, nắp hầm…. theo biểu mẫu qui định khoản 2.4.
- Biên bản khảo sát phải được hai bên ký
- Căn cứ vào biên bản khảo sát và các chứng từ khác có thể để lập hợp đồng.
3.2 Lập phương án xử lý:
a. Định số người tham gia khử trùng (kể cả cảnh giới) phân công nhiệm vụ cho từng người
b. Tuỳ theo kế hoạch của từng tàu mà phải lập kế hoạch cho phù hợp như
- Tính toán lượng thuốc sử dụng
- Thời gian tổ xông trùng lên tàu
- Thời gian đặt ống dẫn thuốc (căn cứ vào kế hoạch chất xếp hàng)
- Thời gian bắt đầu và kết thúc bơm thuốc
- Thời gian kiểm tra nồng độ áp dụng và thời gian ủ thuốc dựa theo yêu cầu khử trùng
- Chú ý : Do nhiệt độ ảnh hưởng đến hiệu quả khử trùng nên cần xem xét nhiệt độ tối thiểu trong suốt thời gian khử trùng
- Thời gian nghiệm thu và hoàn thành ( Áp dụng cho tàu neo đậu đợi chờ thông thoáng )
- Nếu có thay đổi phải được thông báo trước cho chủ tàu biết
3.3 Trình tự các bước xử lý:
a) Kiểm tra phổ biến kế hoach:
- Đội trưởng thông báo cho thuyền trưởng hoặc cho chủ phương tiện biết đội khử trùng sẽ tiến hành khử trùng theo hợp đồng và yêu cầu mọi người không có trách nhiệm rời khỏi khu vực khử trùng theo tinh thần hợp tác mà hai bên đã thảo luận.
- Kiểm tra lần cuối việc chuẩn bị vật tư, thiết bị cho việc khử trùng .
- Phổ biến nhiệm vụ đã phân công, kế hoạch bơm thuốc và những điều cần chú ý để đảm bảo an toàn.
- Dán biển báo cảnh giới để đảm bảo an toàn trong khu vực khử trùng
b) Đặt ống dẫn thuốc:
- Đặt ống kiểm tra nồng độ thuốc
- Ống dẫn thuốc đặt theo nguyên tắc tập trung ở phần trên và giảm dần xuống sàn tàu.
- Căn cứ vào sơ đồ chất xếp mà bố trí sơ đồ đặt ống dẫn thuốc cụ thể cho từng hầm tàu. Luôn theo sát tình hình chất xếp hàng hoá xuống tàu, xà lan để đặt ống dẫn thuốc và ống đo nồng độ cho từng tầng hàng được kịp thời. Cụ thể là:
· Độ sâu hầm tàu trên 6 m bố trí hai tầng ống dẫn thuốc
· Bề rộng hầm tàu trên 6 m bố trí hai đường ống dẫn thuốc
· Tầng hầm phụ của tàu bố trí một tầng ống dẫn thuốc.
Đầu tiên đặt ống dẫn chính từ bình thuốc tới các dây dẫn đặt trong lô hàng và từ đó có thể phân ra nhiều ống dẫn khác nhau (có đục lỗ thoát, khoảng cách giữa các lỗ từ 1 -1,5m) phân tới các vị trí khác nhau sao cho đạt độ khuếch tán đều trong lô hàng (phải đặt ống dẫn dự phòng cho ống dẫn chính).
Đặt ít nhất 3 ống dẫn ở 3 vị trí khác nhau theo chiều sâu và đánh dấu rõ ràng để lấy mẫu kiểm tra nồng độ thuốc trong phạm vi xông hơi khử trùng.
c) Làm kín:
- Dùng giấy hồ hoặc ny lon bịt kín các lỗ thông gió, dùng giấy dán kín khe kẽ đặt hệ thống điện, hệ thống báo cháy, các lỗ thủng, hệ thống đảo khí với hầm máy, ca bin….
- Cửa lên xuống hầm tàu được làm kín bằng giấy hồ hoặc nilon rồi đậy nắp (chú ý không đè vào ống dẫn thuốc)
- Đậy nắp hầm và dán kín các khe kẽ xung quanh nắp hầm, kể cả đường hần không đảm bảo kín
- Kiểm tra việc làm kín hầm hàng lần cuối trước khi bơm thuốc.
d) Bơm thuốc: Dựa vào biên bản khảo sát tính lượng thuốc cụ thể cho từng hần tàu:
- Kiểm tra kỹ bình đựng khí Methyl Bromide vì áp suất khí lỏng rất cao, các khoá bình có hở hoặc rĩ không để đề phòng sự cố
- Đội trưởng tập trung kiểm tra tổng quát lần cuối trước khi phát lệnh bơm thuốc.
- Nếu cần thiết hút khí trong hầm tàu, xà lan để tạo áp suất thấp trong không gian khử trùng khi bơm thuốc sẽ khuyếch tán nhanh trong hàng hoá.
- Cách bơm thuốc như sau:
· Hai người được phân công, đeo mặt nạ phòng độc, đặt bình thuốc lên cân, mở nắp đậy, lắp đầu nối vào đầu thoát ra của bình và nối với ống dẫn thuốc xuống tàu, xà lan (dùng kìm vặn và dây cao su vặn chặt chỗ nối không cho thuốc rò rỉ). Một người vặn van cho thuốc ra và điều chỉnh lượng thuốc ra từ từ khoảng 1,5 kg/ phút là được. Một người quan sát cân để biết lượng thuốc đã dùng. Khi đạt đúng lượng thuốc yêu cầu thì khoá van lại. Tháo ống dẫn ra khỏi bình và dùng băng keo dán kín đầu ống.
· Trong suốt quá trình bơm thuốc và sau khi kết thúc cử hai người, đeo mặt nạ phòng độc, dùng máy kiểm tra rò rỉ để kiểm tra nếu có rò rỉ thuốc ra môi trường ngoài thì phải ngưng toàn bộ quá trình xả thuốc và khắc phục kịp thời.
- Thu dọn các vật tư, thiết bị.
- Phun thuốc sát trùng lên bên ngoài nắp hầm tàu, xà lan và phạm vi xung quanh để diệt trừ sâu mọt đề phòng lây lan.
- Bố trí hai người cảnh giới với nhiệm vụ kiểm tra sự xâm nhập của người lạ
e) Thêm thuốc : Tham khảo ở phần phụ lục 3
Đo nồng độ thuốc tại thời điểm 2h, 4h và kết thúc khử trùng, nếu nồng độ thuốc thấp hơn nồng độ chuẩn trong bảng sau thì tiến hành bù thuốc để đảm bảo đạt tích số C.T tối thiểu sau khi kết thúc khử trùng.
- Do lượng thuốc bị thất thoát cao hơn nhanh hơn so với kỳ vọng, vì vậy cần phải bù lượng thuốc cao hơn mức tiêu chuẩn như một biện pháp để giảm rủi ro vào giai đoạn kết thúc khử trùng.
- Để tránh gây ô nhiễm môi trường, lượng thuốc bù thêm không được vượt quá mức tối đa (Max). Việc bù thuốc không phải nhằm mục đích sửa chữa những yếu kém trong bước làm kín, mà mục đích để bù lượng thuốc do bị hấp thụ bởi hàng hóa nhiều hơn mức độ kỳ vọng ban đầu.
- Bù thuốc theo công thức:
Lượng thuốc cần bù = số max tương ứng tại thời điểm đo – số đo thực tế
- Nếu bù thuốc ở giai đoạn kết thúc thì phải ủ thuốc thêm 4h để đảm bảo đạt được tích số C.T tối thiểu
3.4 Các bước giám sát xử lý:
a. Giám sát nội bộ: tất cả các quá trình thực hiện đều được giám sát chặt chẽ bởi người đứng đầu bộ phận khử trùng hoặc cán bộ kỹ thuật có chuyên môn được ủy quyền.
b. Giám sát của cơ quan kiểm dịch thực vật khi có yêu cầu giám sát
3.5 Kết thúc xử lý
a) Chuẩn bị vật tư, thiết bị, nhân lực để thông thoáng
Khi hết thời gian ủ thuốc phải chuẩn bị đầy đủ vật tư, thiết bị, nhân lực để tiến hành thông thoáng như :
- Bảo hộ lao động : Mặt nạ phòng độc, mặt nạ có bình lọc, găng tay, khẩu trang, kính lúp cầm tay, túi đựng mẫu, bộ dụng cụ khử trùng …
- Thiết bị đo nồng độ, kiểm tra rò rĩ, máy hút khí, ống hút khí
- Bộ sơ cứu
b) Tiến hành thông thoáng:
- Đội trưởng thông báo cho đại diện chủ phương tiện biết việc tiến hành thông thoáng và nghiệm thu kết quả theo yêu cầu.
- Cảnh báo xung quanh về việc thông thoáng.
- Nhân viên khử trùng đeo thiết bị bảo hộ sẵn sàng thông thoáng
- Chọn vị trí đặt ống hút khí, hướng xả khí độc về phía không có ghe, xuồng, xà lan, tàu, bến bãi và xuôi chiều gió, không để gió thổi hắt lại.
- Bố trí người mang mặt nạ đặt ống hút khí cho máy hút khí hoạt động 40 -60 phút.
- Kiểm tra nồng độ thuốc trong hầm tàu, nếu đảm bảo an toàn ( ở mức độ cho phép TLV ≤ 5 ppm ) thì mở nắp hầm (theo nguyên tắc cuốn chiếu và ngược chiều gió).
Phun thuốc sát trùng bên trên nắp hầm và phạm vi xung quanh
- Thu dọn vật tư, thiết bị mang theo, làm vệ sinh xung quanh khu vực khử trùng
- Lưu ý phương án an toàn lao động phòng độc khi tiếp cận với lô hàng vì khí CH
3Br nặng ít khuếch tán khó phát hiện và rất độc, người xuống hầm hàng phải buộc dây, nếu có sự cố thì báo cho người ở trên.
c) Nghiệm thu:
- Cùng đại diện chủ phương tiện xăm lấy mẫu hàng hoá khử trùng ở các vị trí khác nhau, lật mép bao ở các khe kẽ ở vị trí bên trên, trong và xung quanh hầm tàu, xà lan.
- Xem xét ảnh hưởng của thuốc tới hàng hoá, thiết bị trong không gian khử trùng,
- (khi kiểm tra phải mang theo đèn pin, xăm, bao đựng mẫu, kính lúp cầm tay).
- Lấy mẫu hàng hoá sau khi khử trùng.
- Lập biên bản nghiệm thu có hai bên xác nhận.
d) Lập báo cáo công việc:
Toàn bộ quá trình thực hiện phải được ghi nhận vào biểu mẫu tương ứng
3.6 Lưu hồ sơ:
Tất cả các hồ sơ trong quá trình thực hiện phải lưu tại bộ phận lưu trữ:
- Đối với hồ sơ khử trùng hàng xuất – nhập khẩu phải lưu tối thiểu 5 năm.
- Đối với hồ sơ khử trùng nội địa phải lưu tối thiểu 3 năm.
IV. Phụ lục:
- Phụ lục 1: Biển cảnh báo
- Phụ lục 2: Tham khảo liều lượng thuốc khử trùng
- Phụ lục 4: Triệu chứng ngộ độc thuốc khử trùng
- Phụ lục 5: Ảnh hưởng của thuốc khử trùng đến hàng hóa
Phụ lục 6: Chuyển đổi đơn vị đo
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG CÔNG TÁC KHỬ TRÙNG TÀU BIỂN